Giải Bài Tập Sbt Hóa 9 Bài 48: Luyện Tập: Rượu Etylic, Axit Axetic Và Chất Béo

1. Giải bài 48.1 trang 57 SBT Hóa học 9

a) Những chất nào tan nhiều trong nước ?

b) Những chất nào có phản ứng thủy phân ?

c) Những chất nào có thể chuyển đổi trực tiếp cho nhau ?

Hãy viết các phương trình hoá học.

Xem tính chất của một số hợp chất hữu cơ trên.

a) Các chất tan nhiều trong nước: C 2H 5OH, CH 3 COOH.

b) Các chất có phản ứng thuỷ phân :

c) Các chất chuyển đổi cho nhau theo sơ đồ

2. Giải bài 48.2 trang 58 SBT Hóa học 9

Giải thích các hiện tượng sau:

a) Vào mùa đông, khi rửa bát đĩa có dính nhiều chất béo người ta thường dùng nước nóng.

b) Sau khi ép lấy dầu từ lạc người ta thường cho hơi nước nóng đi qua bã ép nhiều lần.

Dựa vào tính tan của chất béo để giải thích.

a, b: Các hiện tượng đó được giải thích dựa trên cơ sở là dầu mỡ ăn ít tan trong nước lạnh, tan nhiều hơn trong nước nóng.

3. Giải bài 48.3 trang 58 SBT Hóa học 9

Một trong các phương pháp sản xuất rượu etylic là lên men tinh bột. Phần còn lại sau khi chưng cất lấy rượu etylic gọi là bỗng rượu. Hãy giải thích tại sao bỗng rượu để trong không khí lại bị chua và khi dùng bỗng rượu để nấu canh thì lại thấy có mùi thơm.

Trong quá trình để bỗng rượu trong không khí có thể xảy ra phản ứng hóa học nào không?

Trong bỗng rượu còn một lượng nhỏ rượu (dung dịch rượu loãng). Khi để trong không khí, rượu bị chuyển thành axit axetic. Khi dùng bỗng rượu để nấu canh có một lượng nhỏ axit axetic tác dụng với rượu etylic tạo ra etyl axetat có mùi thơm

4. Giải bài 48.4 trang 58 SBT Hóa học 9

Trình bày phương pháp tách các chất ra khỏi nhau từ các hỗn hợp sau :

a) Rượu etylic và axit axetic.

b) Axit axetic và etyl axetat

Dựa vào tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, tính tan...) và tính chất hóa học khác nhau giữa các chất.

a) Cho hỗn hợp tác dụng với CaO, sau đó chưng cất được rượu etylic. Chất rắn không bay hơi cho tác dụng với H 2SO 4, sau đó chưng cất thu được CH 3 COOH.

b) Cho hỗn hợp tác dụng với CaCO 3, sau đó chưng cất được etyl axetat.

Chất rắn không bay hơi cho tác dụng với H 2SO 4, sau đó chưng cất thu được CH 3 COOH.

5. Giải bài 48.5 trang 58 SBT Hóa học 9

Tính năng lượng toả ra khi cơ thể oxi hoá hoàn toàn 15 gam chất béo. Biết 1 gam chất béo khi bị oxi hoá hoàn toàn toả ra năng lượng là 38 kJ.

Cứ 1g chất béo khi bị oxi hóa hoàn toàn tỏa ra 38kJ

Vậy 15g chất béo khi bị oxi hóa hoàn toàn tỏa ra x kJ

→ x =?

Cứ 1g chất béo khi bị oxi hóa hoàn toàn tỏa ra 38kJ

Vậy 15g chất béo khi bị oxi hóa hoàn toàn tỏa ra x kJ

→ x = 15.38/1 = 570kJ

6. Giải bài 48.6 trang 58 SBT Hóa học 9

Cho m gam hỗn hợp A gồm CH 3COOH và CH 3COOC 2H 5 tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì vừa hết 300ml. Tách lấy toàn bộ lượng rượu etylic tạo ra rồi cho tác dụng với Na thu được 2,24 lít khí H 2 (đktc).

a) Hãy viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

b) Tính thành phần % khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp.

Lập hệ phương trình 2 ẩn là số mol hai chất hữu cơ trong A dựa vào số mol NaOH và số mol H 2.

Phương trình hoá học của phản ứng giữa axit và este với NaOH :

x mol x mol

y mol y mol y mol

Số mol NaOH phản ứng là: x + y = 300/1000 x 1 = 0,3 mol

Phương trình hoá học của phản ứng giữa rượu etylic với Na :

y y/2

Ta có y/2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 → y = 0,2

Thay y = 0,2 vào phương trình x + y = 0,3, ta có :

x = 0,3 - 0,2 = 0,1 (mol).

Vậy khối lượng axit axetic là: 60.0,1 = 6 (gam).

Khối lượng etyl axetat là: 88.0,2 = 17,6 (gam).

Khối lượng hỗn hợp là: 6 + 17,6 = 23,6 (gam).

Vậy % khối lượng axit axetic = 6/23,6 × 100% = 25,42%

% khối lượng etyl axetat là 100% - 25,42% = 74,58%.

7. Giải bài 48.7 trang 58 SBT Hóa học 9

Đốt cháy hoàn toàn 22,2 gam một hỗn hợp gồm este có công thức CH 3COOC nH 2n+1 và ancol C nH 2n+1OH, thu được 44 gam khí CO 2 và 19,8 gam H 2 O. Hãy xác định công thức phân tử của este và ancol.

Tìm số mol O trong hỗn hợp, viết phương trình hóa học, nhận xét sự chênh lệch số mol CO 2 và H 2 O do ancol sinh ra

→ tính được số mol ancol

→ số mol O trong este

→ số mol este

→ M của ancol và este → n.

Phương trình hóa học:

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :

⇒ 22,2 + mO 2 = 44 + 19,8 ⇒ mO 2 = 41,6g

Sau phản ứng: mO = 44/44 x 32 + 19,8/18 x 16 = 49,6g

Vậy khối lượng oxi có trong este và ancol là: 49,6 - 41,6 = 8 (gam).

Theo phương trình hoá học khi đốt cháy este thu được nCO 2 = nH 2O còn khi đốt cháy ancol số mol H 2O lớn hơn số mol CO 2.

⇒ nancol = nH 2O - nCO 2 = 1,1 - 1 = 0,1 mol

Vậy khối lượng oxi trong este là : 8 - 16.0,1 = 6,4g

⇒ n este = 6,4 : 32 = 0,2 mol

⇒ 0,2.(n+2) + 0,1n = 1

⇒ 2n + 4 + n = 10 ⇒ n = 2

Next Post Previous Post