Các Dạng Bài Tập Môn Hóa Học Lớp 10

Các dạng bài tập môn Hóa học lớp 10

Các dạng bài tập môn Hóa học lớp 10 gồm các dạng bài tập của 6 chương của môn Hóa lớp 10 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 10 trong việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học môn Hóa học

Tài liệu giải bài tập môn Hóa lớp 10 này giúp các bạn học sinh hệ thống lại các vấn đề các phản ứng hóa học, nguyên tử... Các bài tập có đáp án đi kèm sẽ giúp các bạn ôn tập hiệu quả hơn. Mời các bạn tải về để tham khảo.

  1. Bài tập Vật lý lớp 10 - Tổng hợp và phân tích lực
  2. 12 cách cân bằng phương trình hóa học
  3. Danh pháp các hợp chất hữu cơ

Vì sao từ những ý tưởng đầu tiên về nguyên tử, cách đây 2500 năm của Democrit, mãi đến cuối thế kỉ XIX người ta mới chúng minh được nguyên tử là có thật và có cấu tạo phức tạp? Mô tả thí nghiệm tìm ra electron.

. Nguyên tử khối của neon là 20,179. Hãy tính khối lượng của một nguyên tử neon theo kg.

Kết quả phân tích cho thấy trong phân tử khí CO 2 có 27,3% C và 72,7% O theo khối lượng. Biết nguyên tử khối của C là 12,011. Hãy xác định nguyên tử khối của oxi.

Biết rằng khối lượng một nguyên tử oxi nặng gấp 15,842 lần và khối lượng của nguyên tử cacbon nặng gấp 11,9059 lần khối lượng của nguyên tử hiđro. Hỏi nếu chọn 1/12 khối lượng nguyên tử cacbon làm đơn vị thì H, O có nguyên tử khối là bao nhiêu?

. Mục đích thí nghiệm của Rơ-dơ-pho là gì? Trình bày thí nghiệm tìm ra hạt nhân nguyên tử của Rơ-dơ-pho và các cộng sự của ông.

Hãy cho biết số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số nơtron và số electron của các nguyên tử có kí hiệu sau đây:

. Cách tính số khối của hạt nhân như thế nào ? Nói số khối bằng nguyên tử khối thì có đúng không? tại sao?

Nguyên tử khối trung bình của bạc bằng 107,02 lần nguyên tử khối của hiđro. Nguyên tử khối của hiđro bằng 1,0079. Tính nguyên tử khối của bạc.

a) Tính nguyên tử khối trung bình của mỗi nguyên tố.

b) Có thể có bao nhiêu loại phân tử HCl khác nhau được tạo nên từ hai loại đồng vị của hai nguyên tố đó.

c) Tính phân tử khối gần đúng của mỗi loại phân tử nói trên.

a) Viết các công thức phân tử hiđro có thể có.

b) Tính phân tử khối của mỗi loại phân tử.

c) Một lit khí hiđro giàu đơteri

Có thể mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử bằng các quỹ đạo chuyển động được không? tại sao?

. Theo lí thuyết hiện đại, trạng thái chuyển động của electron trong nguyên tử được mô tả bằng hình ảnh gì?

.Trình bày hình dạng của các obitan nguyên tử s và p và nêu rõ sự định hướng khác nhau của chúng trong không gian.

Biết rằng nguyên tố agon có ba đồng vị khác nhau, ứng với số khối 36, 38 và A. Phần trăm các đồng vị tương ứng lần lượt bằng: 0,34%; 0,06% và 99,6%.

Tính số khối của đồng vị A của nguyên tố agon, biết rằng nguyên tử khối trung bình của agon bằng 39,98.

Phương pháp giải bài tập Hóa học lớp 10

Trong một thời kì dài, người ta không có đủ các thiết bị khoa học để kiểm chứng ý tưởng về nguyên tử. Sự phát triển của khoa học và kĩ thuật cuối thế kỉ XIX cho phép chế tạo được thiết bị có độ chân không cao (p = 0,001 mmHg), có màn huỳnh quang để quan sát đường đi của các tia không nhìn thấy bằng mắt thường và nguồn điện có thế hiệu rất cao (15000V).

Thí nghiệm phát minh electron của Tom-xơn (1897)

Tom-xơn đã cho phóng điện với thế hiệu 15000 vôn qua hai điện cực gắn vào hai đầu của một ống thủy tinh kín đã rút gần hết không khí, áp suất 0,001 mmHg, thì thấy màn huỳnh quang lóe sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện của các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm sang cực dương, tia này được gọi là tia âm cực. Tia âm cực bị hút lệch về phía cực dương khi đặt ống thủy tinh trong một điện trường. Thí nghiệm này chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo phức t ạp. Một trong những thành phần cấu tạo của nguyên tử là các electron.

Ta có m Ne = 1,66005.10-27. 20,179 = 33,498.10-27 kg.

Gọi nguyên tử khối của oxi là X, ta có:

( 2X + 12,011).27,3% = 12,011

X = 15,99

Theo đề bài:

Thí nghiệm tìm ra hạt nhân nguyên tử của Rơ-dơ-pho (1911)

Để kiểm tra giả thuyết của Tom-xơn, Rơ-dơ-pho đã dùng tia bắn phá một lá vàng mỏng, xung quanh đặt màn huỳnh quang để quan sát sự chuyển động của các hạt. Kết quả là hầu hết các hạt đi thẳng, một số ít bị lệch hướng, một số ít hơn bị bật ngược trở lại. Điều này cho phép kết luận giả thuyết của Tom-xơn là sai. Phần mang điện tích dương tập trung ở hạt nhân của nguyên tử, kích thước rất nhỏ bé so với kích thước nguyên tử. Nguyên tử có cấu tạo rỗng.

Số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số nơtron và số electron của các nguyên tử:

Số p = số e = Z = 15; N = 17

Cách tính số khối của hạt nhân:

Số khối hạt nhân (kí hiệu A) bằng tổng số proton (p) và số nơtron (n).

A = Z + N

Nói số khối bằng nguyên tử khối là sai, vì số khối là tổng số proton và notron trong hạt nhân, trong khi nguyên tử khối là khối lượng tương đối của nguyên tử. Nguyên tử khối cho biết khối lượng của một nguyên tử nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử.

Do khối lượng của mỗi hạt proton và nơtron ~1u, cho nên trong các tính toán không cần độ chính xác cao, coi số khối bằng nguyên tử khối.

A Ag = 107,02 . 1,0079 = 107,865

Không thể mô tả được sự chuyển động của electron trong nguyên tử bằng các quỹ đạo chuyển động. Bởi vì trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định nào. Người ta chỉ nói đến khả năng quan sát electron tại một thời điểm nào đó trong không gian của nguyên tử.

Theo lý thuyết hiện đại trạng thái chuyển động của electron trong nguyên tử được mô tả bằng hình ảnh được gọi là obitan nguyên tử.

Hình dạng của các obitan nguyên tử s và p:

  • Obitan s: Có dạng hình cầu, tâm là hạt nhân nguyên tử. Obitan s không có sự định hướng trong không gian của nguyên tử.
  • Obitan p: Gồm ba obitan: px, py và pz có dạng hình số 8 nổi. Mỗi obitan có sự định hướng khác nhau trong không gian. Chẳng hạn: Obitan px định hướng theo trục x, py định hướng theo trục y,...

Ta có

a) Nguyên tử khối trung bình của Mg là

b) Giả sử trong hỗn hợp nói trên có 50 nguyên tử

Số nguyên tử x78,6 = 389 (nguyên tử).

Số nguyên tử

Ta có

n : 1 2 3 4

Tên lớp : K L M N

Lớp K có một phân lớp 1s

Lớp L có hai phân lớp 2s, 2p

Lớp M có ba phân lớp 3s, 3p, 3d

Lớp N có bốn phân lớp 4s, 4p, 4d, 4f

.........................

VnDoc đã giới thiệu Các dạng bài tập môn Hóa học lớp 10 có hướng dẫn giải, tóm gọn kiến thức nội dụng lí thuyết các chương, từ đó đưa các dạng bài tập và phương pháp giải ở mỗi nội dung. Nội dung câu hỏi lớn đi sâu vào từng dạng bài tập, sẽ là tài liệu tham khảo dành cho các bạn học sinh ôn tập cũng như củng cố lại kiến thức.

Thông qua tài liệu này sẽ giúp các bạn định hướng ôn luyện, làm quen với các dạng bài tập nâng cao kỹ năng giải đề thi.

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Luyện thi lớp 9 lên lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Next Post Previous Post